ĐĂNG KÍ TƯ VẤN MIỄN PHÍ

    Máy Ozone công nghiệp cao cấp Dr.Ozone D-30S PLC

    [acf field="uu_diem"]

    Tổng đài hỗ trợ 24/7: 0978.540.417 | Email: cuckim2810@gmail.com

    CHÍNH SÁCH BÁN HÀNG

    • Đổi trả hàng trong 48h miễn phí
    • Vận chuyển trên toàn quốc COD
    • Các đơn đặt hàng trong ngày Chủ Nhật sẽ được bắt đầu giao hàng từ ngày thứ 2 tuần kế tiếp.
    • Các đơn đặt hàng ngoài giờ hành chính sẽ tính thời gian bắt đầu từ sáng ngày hôm sau
    • Khách hàng trong nội thành Hà Nội & Hồ Chí Minh giao miễn phí từ 1h-2h.

    Đặc điểm & tính năng của Máy Ozone công nghiệp cao cấp Dr.Ozone D-30S PLC

    Máy tạo Ozone công nghiệp Dr.Ozone D-30s series PLC (Industrial Ozone Generator model Dr.Ozone D-30s PLC)  tích hợp nguồn oxy sạch khô, màn hình cảm ứng LCD (advanced control by PLC) dễ dàng vận hành, đầu ra Ozone ổn định, nồng độ Ozone cao, có thể tích hợp với các cảm biến nồng độ Ozone trong nước ở các hệ thống xử lý nước cấp, nước thải, nước sinh hoạt, nước uống đóng chai, nước nuôi trồng thủy sản & cảm biến nồng độ ozone trong khí để hoạt động.

    Máy Ozone công nghiệp cao cấp Dr.Ozone D-30S Pro

    Dr.Ozone D-30S PLC phiên bản 2022 nâng cấp toàn diện

    • Hệ thống máy Ozone Dr.Ozone cho phép tương tác giữa người vận hành và hệ thống điều khiển tự động Ozone. Người vận hành quan sát trạng thái, đưa ra lệnh điều khiển thông qua màn hình HMI tới bộ điều khiển PLC.
    • Hệ thống cảnh báo đa tầng, đưa ra cảnh báo bơm nước làm mát, bơm khí, nhiệt độ, độ ẩm môi trường.
    • Máy tích hợp chế độ hoạt động theo mô phỏng không sử dụng cảm biến hoặc hoạt động hoàn toàn theo cảm biến & cài đặt sẵn người vận hành.
    • Cho phép cài đặt thời gian hoạt động trong ngày, trong tuần bao gồm : Nhập thời gian chạy và thời gian dừng của hệ thống điều khiển.
    • Giao diện quản trị độc quyền theo thương hiệu khi khách hàng đặt hàng OEM (Original Equipment Manufacturing) hoặc ODM (Original Design Manufacturing). Tùy chỉnh theo yêu cầu khách hàng.

    Máy Ozone công nghiệp cao cấp Dr.Ozone D-30S Pro

    Máy Ozone công nghiệp cao cấp Dr.Ozone D-30S Pro

    Giới thiệu & mô phỏng cách hoạt động của Ozone Generator model Dr.Ozone D-30S PLC

    ozone generator plc drozone

    Các ứng dụng nổi bật của máy ozone công nghiệp Dr. Ozone D-30S PLC

    Máy ozone công nghiệp D-30S PLC được thiết kế chuyên biệt trong ứng dụng xử lý nước với vai trò khử khuẩn, diệt trùng, khử màu và mùi trong nước; đảm bảo nguồn nước đầu ra đạt các tiêu chuẩn về môi trường.
    Những ứng dụng hàng đầu của máy ozone Dr.Ozone D-30S PLC gồm:
    – Xử lý nước thải sinh hoạt
    – Xử lý nước thải sản xuất
    – Xử lý nước thải bệnh viện
    – Xử lý nước sản xuất
    – Xử lý nước hồ bơi
    – Xử lý nước nuôi trồng thủy sản
    – Xử lý nước đóng chai
    – …

    Vai trò của ozone trong xử lý nước

    Ozone lần đầu tiên được sử dụng trong xử lý nước vào cuối những năm 1800 và ozone được sử dụng rộng rãi ở Châu Âu và Châu Á hơn là Hoa Kỳ.
    Ôzôn là một chất khí không ổn định bao gồm ba nguyên tử ôxy (O₃); khí sẽ dễ dàng phân huỷ trở lại thành oxy (O₂), và trong quá trình chuyển đổi này, một nguyên tử oxy tự do, hoặc gốc tự do (O •) sẽ hình thành. Gốc oxy tự do có phản ứng cao và tồn tại trong thời gian ngắn; trong điều kiện bình thường nó sẽ chỉ tồn tại trong mili giây.
    Ozone là một chất khí không màu, có mùi tương tự như mùi điện sắc của không khí sau một trận giông bão lớn.
    Ôzôn có thể được thêm vào tại một số điểm trong toàn bộ hệ thống xử lý nước, chẳng hạn như trong quá trình ôxy hóa sơ bộ, ôxy hóa trung gian hoặc khử trùng lần cuối . Thông thường, nên sử dụng ozone để oxy hóa trước, trước lọc cát hoặc lọc than hoạt tính (GAC). Sau khi ozone hóa, các bộ lọc này có thể loại bỏ các chất hữu cơ còn lại (quan trọng cho quá trình khử trùng cuối cùng).
    Sự xuất hiện của công nghệ ozone trong hệ thống xử lý nước mang đến những lợi ích sau:

    1. Loại bỏ chất hữu cơ và chất vô cơ

    Tất cả các nguồn nước đều chứa chất hữu cơ tự nhiên (NOM). Nồng độ (thường được đo bằng cacbon hữu cơ hòa tan, DOC) khác nhau từ 0,2 đến hơn 10 mg L-1. NOM tạo ra các vấn đề trực tiếp, chẳng hạn như mùi và vị trong nước, nhưng cũng có các vấn đề gián tiếp như sản phẩm phụ khử trùng hữu cơhình thành, hỗ trợ sự tái sinh của vi khuẩn trong hệ thống phân phối. Để sản xuất nước uống tinh khiết, việc loại bỏ NOM là một nhiệm vụ hàng đầu trong xử lý nước hiện đại.
    Ozone, giống như bất kỳ chất oxy hóa nào khác, hiếm khi đạt được sự khoáng hóa hoàn toàn của NOM. Chất hữu cơ bị oxy hóa một phần và trở nên dễ phân hủy hơn. Điều này dẫn đến lượng BDOC (DOC có thể phân hủy sinh học) cao hơn. Kết quả là, ozone cải thiện quá trình loại bỏ NOM bằng một bộ lọc tiếp theo, khi nó được sử dụng như một chất tiền oxy hóa.
    Hầu hết các chất vô cơ có thể được loại bỏ bằng ozon khá nhanh. Sau quá trình ozon hóa, quá trình lọc sinh học cũng được yêu cầu đối với chất vô cơ. Cụ thể, quá trình oxy hóa tạo thành các hợp chất không hòa tan cần được loại bỏ trong bước lọc nước tiếp theo.

    2. Xử lý thuốc trừ sâu

    Các chất ô nhiễm vi mô như thuốc trừ sâu có thể xuất hiện trong nước mặt, nhưng cũng ngày càng nhiều trong nước ngầm.
    Một số cuộc khảo sát cho thấy ozone có thể rất hiệu quả đối với quá trình oxy hóa một số loại thuốc trừ sâu. Tại một nhà máy xử lý nước ở Zevenbergen (Hà Lan), người ta đã chứng minh được rằng ba rào cản (lưu trữ – ozon hóa – bộ lọc cacbon hoạt tính dạng hạt (bộ lọc GAC)) đủ hiệu quả và an toàn để loại bỏ thuốc trừ sâu. Từ 23 loại thuốc bảo vệ thực vật được kiểm tra, 50% đã đủ phân huỷ (80% phân huỷ).

    3. Giảm sản phẩm phụ khử trùng

    Sản phẩm phụ khử trùng (DBP) chủ yếu được hình thành trong quá trình phản ứng giữa vật liệu hữu cơ và chất khử trùng. Phản ứng của clo với chất hữu cơ có thể dẫn đến sự hình thành các DBP hữu cơ được clo hóa, chẳng hạn như trihalomethanes (THM). Ozone cũng có thể phản ứng với chất hữu cơ và tạo thành DBP. Đây chủ yếu là các sản phẩm phụ khử trùng hữu cơ, chẳng hạn như andehit và xeton, có thể dễ dàng phân hủy trong bộ lọc sinh học (90-100%). Nói chung, các DBP của ôzôn hữu cơ này không tạo ra bất kỳ nguy cơ vi phạm tiêu chuẩn nước uống nào, khi ôzôn được sử dụng là chất ôxy hóa trước.
    Để giảm lượng DBP tại hệ thống khử trùng thông thường (khử trùng bằng clo) điều quan trọng là tiềm năng hình thành DBP vẫn còn thấp. Điều này thường được biểu thị dưới dạng tiềm năng hình thành DBP (DBPFP). Khả năng hình thành DBP có thể được giảm thiểu bằng cách loại bỏ (hầu hết) NOM, ví dụ như bằng cách oxy hóa trước với ozone. Sự kết hợp này có thể làm giảm DBPFP xuống 70-80%, khi clo được sử dụng làm chất khử trùng cuối cùng. Điều này liên quan đến DBPFP đối với THM, HAA (axit haloacetic) và chloral hydrat.
    Ozone là chất khử trùng hiệu quả hơn clo, cloramin và thậm chí cả khí clo đioxit. Một liều ozone 0,4 mg L-1 trong 4 phút thường có hiệu quả đối với nước đã qua xử lý trước (nồng độ NOM thấp). Một số nghiên cứu đã chứng minh rằng ozone, không giống như các sản phẩm clo, có thể vô hiệu hóa các vi sinh vật kháng thuốc (xem trang vi sinh vật kháng thuốc). Tuy nhiên, do ozone phân hủy nhanh chóng trong nước nên tuổi thọ của nó trong dung dịch nước là rất ngắn (dưới một giờ). Do đó ozone ít thích hợp cho việc khử trùng dư và chỉ có thể được sử dụng trong những trường hợp cụ thể (chủ yếu trong các hệ thống phân phối ngắn). Clo và điôxít clo thường thay thế ôzôn như một chất khử trùng cuối cùng. Để khử trùng sơ cấp (trước khi lọc sinh học), ozone rất thích hợp. Điều này sẽ dẫn đến việc khử trùng hoàn toàn hơn và nồng độ chất khử trùng thấp hơn.

    4. Loại bỏ mùi và vị

    Việc tạo ra mùi và vị trong nước uống có thể do một số nguyên nhân. Các hợp chất tạo mùi và vị có thể có trong nước thô, nhưng chúng cũng có thể được hình thành trong quá trình xử lý nước. Các hợp chất này có thể bắt nguồn từ sự phân hủy của thực vật, nhưng thông thường chúng là kết quả của hoạt động của các sinh vật sống có trong nước. Các hợp chất vô cơ như sắt, đồng và kẽm cũng có thể tạo ra một số mùi vị. Một khả năng khác là quá trình oxy hóa hóa học (xử lý bằng clo) dẫn đến mùi và vị khó chịu.
    Các hợp chất tạo mùi và vị thường rất bền. Điều này khiến việc loại bỏ là một quá trình rất chuyên sâu. Để loại bỏ vị và mùi, một số quy trình có thể thích hợp, chẳng hạn như quá trình oxy hóa, sục khí, lọc cacbon hoạt tính dạng hạt (GAC) hoặc lọc cát. Thông thường, sự kết hợp của các kỹ thuật này được áp dụng.
    Ozone có thể oxy hóa các hợp chất trong khoảng 20–90% (phụ thuộc vào loại hợp chất). Khí quyểncó hiệu quả hơn đối với quá trình oxy hóa các hợp chất không no. Như trường hợp oxy hóa thuốc trừ sâu, ozone kết hợp với hydrogen peroxide (quy trình AOP) hiệu quả hơn ozone đơn thuần. Geosmin và 2-methylisoborneol (MIB) là những ví dụ về các hợp chất có mùi khó chịu, thường có trong nước. Chúng được tạo ra bởi tảo và có ngưỡng mùi và vị thấp.

    Máy Ozone công nghiệp cao cấp Dr.Ozone D-30S PLC

    chứng nhận & chứng chỉ sản phẩm

    Giấy 131/QĐ-BTC chứng nhận thương hiệu an toàn vì sức khỏe cộng đồng của Liên hiệp các hội Khoa học & Kỹ thuật Việt Nam.

    Chi tiết ảnh

    Chứng nhận tiêu chuẩn TCCS 01:2014/HSVN được QUACERT đóng dấu và xác nhận.

    Xem chi tiết TCVN XEm TC ISO 9001:2008

    Chứng nhận chất lượng TCVN 7171:2002 được cấp bởi liên hiệp hội KH&KT Việt Nam theo thông tư 28/2012/TT-BKHCN ngày 12/12/2012 của Bộ khoa học & công nghệ.

    Xem chi tiết

    Quyết định quyền sử dụng mã vạch 893610752 cho sản phẩm dịch vụ HSVN Toàn Cầu cấp ngày 06/01/2016 bởi Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng.

    Xem chi tiết

    Kết quả giám định sản phẩm của VINACONTROL 18A01HN2287-01 cho sản phẩm máy Ozone của HSVN Global vào ngày 03/07/2018

    Xem chi tiết
    Hotline

    0866.214.751